Thứ Năm, 28 tháng 8, 2008

CHỦ THỂ CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH

BÀI 3: CHỦ THỂ LUẬT HÀNH CHÍNH

I. Cơ quan hành chính nhà nước
1. Khái niệm và phân loại cơ quan quản lý hành chính Nhà nước.
a. Khái niệm :
Cơ quan quản lý hành chính Nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước trực thuộc cơ quan quyền lực một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong phạm vi thẩm quyền của mình thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành và tham gia vào hoạt động quản lý nhân danh Nhà nước.
Đặc điểm của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước.
- Đặc điểm chung (giống các cơ quan nhà nước khác)
+ Là một cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
+ Có thẩm quyền do pháp luật quy định.
+ Có quyền ban hành các VBPL có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan. Cơ quan HCNN có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước khi cần thiết
- Đặc điểm riêng:
+ Cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Cơ quan hành chính nhà nước có sự phụ thuộc chặt chẽ vào cơ quan quyền lực nhà nước.
+ Cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn vị cơ sở này góp phần tích cực vào việc thực hiện chức năng cơ bản của cơ quan hành chính Nhà nước. Đơn vị cơ sở bao gồm các đơn vị hành chính sự nghiệp và đơn vị sản xuất kinh doanh.
b. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước.
- Theo cơ sở pháp lý thành lập: 2 loại
+ Cơ quan Hiến định: Bao gồm: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp. Gọi là cơ quan Hiến định vì sự thành lập các cơ quan này do Hiến pháp quy định. Các cơ quan được thành lập trên cơ sở Hiến pháp có vị trí pháp lý ổn định, tồn tại lâu dài.
+ Cơ quan được thành lập trên cơ sở các đạo luật và văn bản dưới luật . đó là các cơ quan thuộc Chính phủ, cục, vụ, sở, phòng, ban ban lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, xí nghiệp nhà nước. Các cơ quan mang tính ít ổn định.
- Theo địa giới hành chính: 2 loại:
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở TW bao gồm: Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ. Cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương bao gồm: UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn của UBND như sở, phòng, ban.
- Theo tính chất thẩm quyền: 2 loại:
+ Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn: Bộ, cơ quan ngang Bộ, các sở, phòng, ban.
- Theo cơ chế hoạt động: 2 loại
+ Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo: CP, UBND các cấp.
+ Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động theo chế độ thủ trưởng: Bộ, cơ quan ngang bộ, sở, phòng, ban…
2. Hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước : NC
a. Các cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương :
- Chính phủ :
Điều 109 của Hiến pháp năm 1992 quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Điều 110 của Hiến pháp năm 1992 quy định: “Chính phủ gồm : Thủ tướng, các phó thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác”.
Điều 115 của Hiến pháp năm 1992 quy định: “Chính phủ có quyền ban hành Nghị quyết, Nghị định”.
- Thủ tướng Chính phủ :
Khoản 3, điều 103 của Hiến pháp năm 1992 quy định: Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước đề nghị Quốc Hội bầu.
Điều 114 của Hiến pháp năm 1992 quy định: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ :
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan quản lý có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương. Được tổ chức theo chế độ thủ trưởng một người, đứng đầu là Bộ trưởng hay chủ nhiệm uỷ ban.
Các cơ quan thuộc Chính phủ như : Tổng cục du lịch, Tổng cục thống kê, Tổng cục Hải quan, Tổng cục địa chính... là những cơ quan gần ngang Bộ, thủ trưởng các cơ quan này không phải là thành viên của Chính phủ. Trong các phiên họp của Chính phủ, họ có quyền tham dự nhưng không có quyền biểu quyết. Các cơ quan này không được quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b. Các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương :
Điều 118 của Hiến pháp năm 1992 quy định : Các đơn vị hành chính nước ta được chia thành ba cấp :
- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Cấp xã, phường, thị trấn.
Các cơ quan hành chính có thẩm quyền chung vừa phụ thuộc cơ quan hành chính có thẩm quyền chung ở cấp trên, vừa phục thuộc cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp.
Ví dụ : Uỷ ban nhân dân huyện vừa phụ thuộc vào Uỷ ban nhân dân tỉnh vừa phụ vào Hội đồng nhân dân huyện.
Cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn vừa phụ thuộc cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp trên, vừa phụ thuộc cơ quan hành chính có thẩm quyền chung cùng cấp.
Ví dụ : Công an phường vừa phụ thuộc vào công an quận vừa phụ thuộc vào Uỷ ban nhân dân phường
Uỷ ban nhân dân :
Điều 123 của Hiến pháp năm 1992 quy định: Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn ở địa phương.
Các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn ở địa phương là các sở, phòng, ban... được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc trực thuộc hai chiều, hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người. Đứng đầu là giám đốc sở, trưởng phòng, ban ...
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là bộ máy giúp việc của Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước trong phạm vi lãnh thổ của mình. Vì vậy, Chủ tịch uỷ ban nhân dân có quyền quyết định, bổ nhiệm hay cách chức người đứng đầu cơ quan quản lý chuyên môn.
c. Hệ thống các cơ sở trực thuộc cơ quan quản lý hành chính Nhà nước:
Các đơn vị hành chính sự nghiệp, như : Trường học, bệnh viện ... có tài sản riêng, có 1 tập thể cán bộ, công nhân cán bộ công chức chuyên môn kỹ thuật. Các đơn vị này hoạt động dựa vào ngân sách Nhà nước, chủ yếu trong các lĩnh vực : khoa học kỹ thuật, hoạt động chuyên môn.
Các đơn vị sản xuất, kinh doanh.Các đơn vị, như : Xí nghiệp, liên hiệp xí nghiệp, công ty, tổng công ty... là các đơn vị, tổ chức quản lý kinh tế trực tiếp sản xuất của cải vật chất cho xã hội. Các tổ chức, đơn vị này hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế.
3. Vấn đề hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của bộ máy hành chính Nhà nước :
- Chấn chỉnh cơ cấu tổ chức, biên chế, qui chế hoạt động của bộ máy hành chính các cấp.
- Cải tiến, sắp xếp, bố trí lại để bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, bảo đảm sự điều hành tập trung, thống nhất, thông suốt.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp tỉnh, huyện, xã để sắp xếp lại tổ chức của mỗi cấp.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ một cách triệt để trong tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính.



II. CÁN BỘ CÔNG CHỨC
1. Khái niệm
Cán bộ công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở trung ương hay ở địa phương, ở trong nước hay ở ngoài nước đã được xếp vào ngạch hưởng lương do ngân sách Nhà nước cấp.
- Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao gồm:
+ Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
+ Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
+ Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
+ Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp;
+ Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
+ Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.

2. Qui chế pháp lý hành chính của cán bộ công chức Nhà nước :
Qui chế pháp lý hành chính của cán bộ công chức Nhà nước là tổng thể những qui định pháp luật về trình tự và điều kiện bổ sung đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước, địa vị pháp lý của cán bộ công chức Nhà nước, những điều kiện và trình tự thực hiện hoạt động công vụ, các hình thức khen thưởng và trách nhiệm của cán bộ công chức Nhà nước.
Qui chế cán bộ công chức Nhà nước ngày càng được bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với tình hình phát triển của Nhà nước.
Để phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ, đòi hỏi phải đào tạo, đào tạo lại và đổi mới đội ngũ cán bộ công chức cho phù hợp.

a. Những nguyên tắc của chế độ công vụ :
- Khái niệm công vụ
Hiện nay có nhiều định nghĩa, khái niệm được nhiều học giả, nhà quản lý đưa ra nhằm giải thích về “công vụ” và được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên có các điểm chung là:
+ Công vụ là nhiệm vụ hoạt động của bộ máy Nhà nước. Hoạt động này tách ra khỏi quá trình lao động sản xuất trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
+ Người thực hiện công vụ phải là Công chức Nhà nước. Người được gọi là công chức Nhà nước khi và chỉ khi thoả mãn một trong các điều kiện được quy định tại Điều 1, Pháp lệnh cán bộ, công chức (sửa đổi năm 2003).
+ Công vụ mang tính quyền lực Nhà nước, được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
+ Công vụ là hoạt động có tính chuyên nghiệp, tuân theo những quy định, ràng buộc mang tính pháp lý thống nhất.
+ Kinh phí để duy trì hoạt động công vụ được đảm bảo bởi ngân sách Nhà nước.
-> Trên cơ sở những điểm chung trên, có thể gọi Công vụ là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước (gắn với Nhà nước hoặc nhân danh Nhà nước), do Công chức Nhà nước thực hiện, theo các quy định pháp lý nhất định, để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích Nhà nước và xã hội.
Các nguyên tắc thực hiện công vụ:
- Cán bộ công chức nhà nước phục vụ và bảo vệ lợi ích của nhân dân : (Là công bộc của dân)
+ Điều 8 của Hiến pháp năm 1992 quy định : “Các cơ quan nhà nước, cán bộ, cán bộ công chức nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụỵ phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền”
+ Bằng lao động của mình, bằng sự am hiểu công việc, bằng thái độ tận tụỵ với công việc góp phần đổi mới mọi mặt của đời sống, xã hội.
+ Muốn vậy, đội ngũ cán bộ công chức phải tự đổi mới, phải thay đổi nếp suy nghĩ và cách làm việc, phải tự đổi mới để thực hiện nhiệm vụ mới.
- Cán bộ công chức Nhà nước có thể bị nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bãi miễn nếu họ không đáp ứng được yêu cầu mà Nhà nước đã đề ra đối với họ.
+ Cán bộ công chức Nhà nước có thể bị thay thế nếu họ tỏ ra không đủ năng lực thực hiện công việc được giao, vi phạm kỷ luật Nhà nước, kỷ luật lao động, biểu hiện quan liêu, cửa quyền, vi phạm pháp luật.
+ Cán bộ cán bộ công chức Nhà nước phải có khả năng nhìn xa trông rộng, có khả năng nắm bắt, phân tích tình hình, biết gắn lý luận với thực tiễn, khả năng bố trí cán bộ, có tính tổ chức, tự chủ cao...
- Chức vụ Nhà nước trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội đều có thể đảm nhiệm bởi mọi công dân đáp ứng được yêu cầu cụ thể của từng chức vụ.
Mọi công dân đều có thể tham gia gánh vác công vụ nhà nước nếu đáp ứng yêu cầu của công vụ ấy, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, nam nữ, thành phần xuất thân. Điều quan trọng là phẩm chất chính trị và năng lực của công dân.
Để được như vậy, cần đưa vào chính sách cán bộ những giá trị dân chủ.
+ Tức là, áp dụng rộng rãi việc bầu, thi tuyển, thay thế ... cán bộ trong bộ máy hành chính.
+ Một yếu tố không thể thiếu trong chính sách cán bộ dân chủ là chế định từ chức, cơ sở để từ chức: Người cán bộ tự thấy mình không xứng đáng đảm nhận chức vụ, không hoàn thành nhiệm vụ, không xứng đáng với sự tín nhiệm của tập thể, không đồng ý với đường lối lãnh đạo hay có những lý do riêng.
- Không có đặc quyền đặc lợi nào riêng cho cán bộ công chức Nhà nước.
Xuất phát từ tính chất và đặc điểm công việc của cán bộ công chức làm trong một số ngành, có qui định chế độ ưu đãi đặc biệt nhằm đảm bảo cho cán bộ công chức hoàn thành nhiệm vụ. Chứ không phải là đặc quyền đặc lợi dành riêng cho cán bộ công chức.
Ví dụ : Người thường xuyên tiếp xúc với hoá chất độc hại ...
b. Quyền lợi, quyền hạn của cán bộ công chức :
-Quyền lợi:
Những quyền hạn chung là những quyền hạn mà cán bộ công chức Nhà nước đều được hưởng. Quyền hạn này không gắn với chức vụ cụ thể mà gắn với hoạt động công vụ nói chung.
+ Có quyền được học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cũng như trình độ lý luận chính trị.
+ Nhà nước tạo điều kiện cho cán bộ công chức học tập bằng cách phát triển các loại hình đào tạo khác nhau, như : chuyên tu, tại chức.
+ Được quyền thi tuyển lên chức vụ cao hơn. Để có thể thi tuyển thì ngoài các điều kiện công tác : không bị kỷ luật, thời gian công tác... Cán bộ công chức phải có những điều kiện nhất định như bằng cấp về chuyên môn, ngoại ngữ...
+ Cán bộ công chức Nhà nước được hưởng các chế độ bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
+ Cán bộ công chức Nhà nước được hưởng chế độ khen thưởng do Nhà nước qui định.
- Quyền hạn:
Quyền hạn của cán bộ công chức Nhà nước có nội dung rất phong phú, phụ thuộc vào công việc mà cán bộ công chức đảm nhận. Do đó chúng không được qui định trong các văn bản chung mà qui định ở những văn bản khác nhau cho từng lĩnh vực, từng cơ quan, từng người phụ trách.
Ví dụ : Điều 83 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật :
- Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ ...
- Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
c. Nghĩa vụ của cán bộ công chức Nhà nước:
- Nghĩa vụ phải trung thành với chính quyền nhân dân :
Phải đem hết tâm trí hoàn thành nhiệm vụ của mình, trung thành với Đảng với Nhà nước, với nhân dân trong mọi hoàn cảnh và điều kiện.
- Nghĩa vụ giữ gìn bí mật nhà nước, bí mật công vụ:
Đây là nghĩa vụ của công dân, nhưng cán bộ công chức nhà nước có trách nhiệm cao hơn vì họ là những người được uỷ nhiệm trực tiếp giữ gìn bí mật đó.
Nếu tiết lộ bí mật Nhà nước, bí mật công vụ, thì người cán bộ công chức Nhà nước phải chịu trách nhiệm pháp lý trước Nhà nước.
- Nghĩa vụ thi hành mệnh lệnh hợp pháp của cấp trên.
+ Nghĩa vụ này xuất phát từ nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
+ Nếu mệnh lệnh của cấp trên là bất hợp pháp thì viên chức Nhà nước có quyền không thi hành, mà lưu ý cấp trên có biện pháp khắc phục sửa chữa. Nếu cấp trên không lắng nghe thì cán bộ công chức Nhà nước không thi hành.
+ Nếu cán bộ công chức nhà nước thi hành mệnh lệnh bất hợp pháp của cấp trên thì dù cố ý hay vô ý đều phải chịu trách nhiệm.
d. Trách nhiệm pháp lý của cán bộ công chức Nhà nước :
-Trách nhiệm hình sự của cán bộ công chức Nhà nước.
+ Trách nhiệm hình sự của cán bộ công chức Nhà nước phát sinh khi cán bộ công chức Nhà nước thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự qui định là tội phạm.
Những tội phạm có tính chất đặc thù của cán bộ công chức Nhà nước là những tội phạm gắn với công việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công chức Nhà nước.
+ Chủ thể phải là người có chức vụ theo quan điểm của luật hình sự. Tức là, bất cứ người nào đảm nhận một công việc do Nhà nước uỷ nhiệm với tư cách là đại diện cho Nhà nước.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm của những tội phạm có tính chất đặc thù.
Ví dụ : Bộ luật hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999, có quy định:
.Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng – Điều 285
. Tội đào nhiệm – Điều 288.
. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đạot tài sản – Điều 80.
Những tội phạm không có tính chất đặc thù đối với cán bộ công chức Nhà nước là những tội phạm không liên quan đến chức vụ Nhà nước.
- Trách nhiệm dân sự hay trách nhiệm bồi thường vật chất của cán bộ công chức Nhà nước.
Trách nhiệm dân sự của cán bộ công chức Nhà nước phát sinh trong trường hợp hoạt động bất hợp pháp hoặc thiếu tinh thần tràch nhiệm của cán bộ công chức Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, gây thiệt hại về tài sản cho Nhà nước, tập thể hay cá nhân.
Cán bộ công chức Nhà nước làm mất mát, hư hỏng trang thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, công dân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Việc bồi thường thiệt hại do cán bộ công chức Nhà nước gây ra cho công dân trong khi thi hành công vụ, được tiến hành:
+ Cơ quan Nhà nước nơi người cán bộ công chức phục vụ bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại.
+ Cán bộ công chức gây ra thiệt hại phải hoàn trả tiền mà cơ quan Nhà nước đã bồi thường cho người bị hại. Viêc hoàn trả được tiến hành như sau :
. Hoàn trả một lần bằng tài sản riêng của mình trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định hoàn trả.
. Hoặc trừ dần vào thu nhập nhưng: không dưới 10% và không vượt quá 30% tổng thu, nhập từ tiền lương và phụ cấp.
- Trách nhiệm hành chính của cán bộ công chức Nhà nước :
Trách nhiệm hành chính của cán bộ công chức Nhà nước phát sinh khi cán bộ công chức Nhà nước có hành vi vi phạm hành chính.
Có những hành vi vi hành chính chỉ có thể được thực hiện bởi cán bộ công chức Nhà nước. Nó mang tính đặc thù riêng của cán bộ công chức Nhà nước.
Ví dụ: Hành vi: “Mang con dấu ra khỏi cơ quan, đơn vị không được phép của người có thẩm quyền” – điểm c – khoản 2 - Điều 15 Nghị định 150/CP ngày 12-12-2003 của Chính phủ quy định về xử phạt vi hành chính trong lĩnh vực An ninh trật tự.
Trường hợp cán bộ công chức Nhà nước thực hiện hành vi vi hành chính thông thường không gắn với chức vụ Nhà nước thì chịu trách nhiệm hành chính như cá nhân khác.
- Trách nhiệm kỷ luật của cán bộ công chức Nhà nước:
Cơ sở của trách nhiệm kỷ luật của cán bộ công chức Nhà nước là vi phạm kỷ luật
Vi phạm kỷ luật là những hành vi có lỗi, vi phạm các nguyên tắc và nghĩa vụ trong hoạt động công vụ mà không đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cán bộ công chức Nhà nước vi phạm pháp luật có thể chịu trách nhiệm hình sự, dân sự, kỷ luật. Dù đương sự có thể được miễn tố, cơ quan chủ quản có thể thi hành kỷ luật và vì uy tín của cơ quan đã bị xâm hại bởi hành vi vi phạm của cán bộ công chức.

III. TỔ CHỨC XÃ HỘI :
1. Khái niệm :
Tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc tự quản nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản lý Nhà nước, quản lý xã hội.
Hoạt động quản lý Nhà nước được tiến hành không chỉ bởi cơ quan Nhà nước mà còn được tiến hành bởi các tổ chức và cá nhân công dân. Điều 69 của Hiến pháp năm 1992 quy định:” Công dân có quyền lập hội theo quy định của pháp luật”.
Các tổ chức xã hội rất đa dạng về hình thức, tên gọi, chủng loại : Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội nhà báo, Hội nhà văn, Hội luật gia ...

2. Đặc điểm :
- Các tổ chức xã hội được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện của những thành viên cùng chung một lợi ích hay cùng một giai cấp, nghề nghiệp, sở thích .
+ Nhân dân có quyền lựa chọn quyết định tham gia hay không tham gia vào một tổ chức xã hội nào đó.
+ Tự nguyện ở đây không đồng nghĩa với tự do vô tổ chức, mà mỗi tổ chức đều đặt ra những tiêu chuẩn nhất định đối với người muốn trở thành thành viên của tổ chức xã hội đó.
+ Mỗi một tổ chức xã hội là tập hợp những thành viên có cùng chung một dấu hiệu đặc điểm : mục đích, giai cấp, nghề nghiệp ...
Ví dụ : Cùng chung mục đích : Đảng cộng sản Việt Nam
Cùng độ tuổi : Đoàn TNCS HCM
Cùng giai cấp : Hội nông dân
Cùng nghề nghiệp : Hội nhà văn.
- Các tổ chức xã hội nhân danh tổ chức mình để tham gia hoạt động quản lý Nhà nước chứ không nhân danh Nhà nước.
+ Tổ chức xã hội không được quyền nhân danh Nhà nước nếu pháp luật không qui định, tức là nếu không được Nhà nước cho phép. Bởi vì tổ chức xã hội không phải là một thành phần trong cơ cấu bộ máy Nhà nước.
+ Nhà nước thừa và bảo hộ sự tồn tại của các tổ chức xã hội bằng việc qui định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các tổ chức xã hội.
Ví dụ : Được quyền góp ý xây dựng pháp luật ...
+ Trong một số trường hợp nhất định nhà nước cho phép tổ chức xã hội thay mặt Nhà nước quản lý một số công việc nhất định.
Ví dụ : Tổ chức công đoàn được Nhà nước cho phép thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về : bảo hộ lao động, hợp đồng lao động, tuyển dụng ...
+- Khi không được Nhà nước trao quyền, thì tổ chức xã hội chỉ nhân danh tổ chức mình hoạt động, quyết định của tổ chức xã hội lúc này chỉ có hiệu lực trong tổ chức đó.
- Các tổ chức xã hội hoạt động tự quản theo điều lệ do các thành viên trong tổ chức xây dựng hoặc theo quy định của Nhà nước.
+ Dù tổ chức xã hội hoạt động theo điều lệ hay theo quy định của Nhà nước thì hoạt động của tổ chức xã hội vẫn mang tính tự quản.
+ Mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức xã hội dựa trên nguyên tắc bình đẳng chứ không dựa trên nguyên tắc quyền lực – phục tùng như trong cơ quan Nhà nước.
- Các tổ chức xã hội hoạt động nhằm đáp ứng những lợi ích đa dạng, chính đáng của các thành viên nhưng lợi ích đó không phải là phân chia lợi nhuận.
+ Đặc điểm này cho phép phân biệt giữa tổ chức xã hội với tổ chức kinh tế: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp...
+ Các tổ chức xã hội có vai trò quan trọng trong việc giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật cho người dân. Tuyên truyền, nâng cao ý thức phòng chống bệnh xã hội, mại dâm, ma tuý ...
+ Cũng có tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu văn hoá, xã hội của các thành viên.
Ví dụ: Hội người cao tuổi, hội làm vườn, hội những người yêu thể thao, âm nhạc ...
2. Các tổ chức – xã hội: N/C
a. Các tổ chức chính trị xã hội:
- Đảng cộng sản Việt Nam:
+ Đảng cộng sản Việt Nam là một tổ chức xã hội hoạt động có mục đích chính trị, có cương lĩnh, đường lối và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị. Là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
+Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam được ghi nhận tại điều 4 của Hiến pháp năm 1992: “Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công dân, nhân dân lao động và cả dân tộc ... là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam :
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thành lập nhằm phát huy truyền thống toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị, động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thành lập theo cơ chế bầu cử, được phân cấp để hoạt động trong phạm vi toàn quốc, thành viên gồm : Đảng cộng sản, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thành niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân ...
- Công đoàn :
Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và người lao động: “Đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của người dân lao động, có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm , cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao động”. (Điều 2 - Luật Công đoàn).
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh :
Là tổ chức xã hội của thanh niên, được hình thành nhằm thu hút thế hệ trẻ vào những hoạt động xã hội bổ ích, lành mạnh qua đó giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên.
- Hội Liên hiệp phụ nữ :
Là tổ chức xã hội của giới nữ, được thành lập nhằm động viên, thu hút các tầng lớp phụ nữ tham gia vào các hoạt động xã hội, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, đấu tranh chống phân biệt đối xử, bảo vệ quyền bình đẳng nam – nữ.
- Hội cựu chiến binh Việt Nam :
Là một đoàn thể nhân dân đại diện ý chí và quyền lợi của cựu chiến binh, là thành viên của mặt trận Tổ quốc Việt Nam, do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, hoạt động theo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b. Các tổ chức xã hội – nghề nghiệp :
- Trọng tài kinh tế :
+ Là tổ chức xã hội – nghề nghiệp có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp giữa công ty với thành viên của công ty; giữa các thành viên của công ty với nhau, liên quan đến việc thành lập, hoạt động giải thể công ty, các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
+ Trung tâm trọng tài kinh tế được thành lập khi có 5 trọng tài viên là sáng lập viên. Điều kiện của trọng tài viên :
Ø Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, vô tư, khách quan.
Ø Có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật và kinh tế.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh là người có thẩm quyền cấp giấy phép.
- Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam:
Là một tổ chức xã hội bao gồm các thành viên thuộc các thành phần kinh tế, có quyền xét xử các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết giữa tổ chức kinh tế Việt Nam với phía người nước ngoài, các tranh chấp trong lĩnh vực vận chuyển hàng hoá quốc tế, đại lý tàu biển...
- Đoàn luật sư :
Là hội nghề nghiệp của các luật sư được thành lập nhằm mục đích tập hợp, hướng dẫn, giám sát và bênh vực quyền lợi cho các luật sư, duy trì uy tín nghề nghiệp và nâng cao hiệu quả hành nghề của các luật sư thành viên.
Đoàn luật sư có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, hoạt động bằng kinh phí do các luật sư đóng góp và các nguồn thu hợp pháp khác.
c. Các tổ chức tự quản :
Hoạt động theo quy định của Nhà nước, nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ tự quản trong phạm vi nhất định đối với công việc mà Nhà nước không trực tiếp quản lý : uỷ ban đoàn kết Á phi, uỷ ban bảo vệ hoà bình thế giới – Việt Nam.
d. Các hội quần chúng được thành lập theo dấu hiệu nghề nghiệp, sở thích hoặc các dấu hiệu khác.
Các tổ chức xã hội này rất đa dạng, phong phú, có số lượng nhiều so với các tổ chức xã hội khác.
Ví dụ: Hội nhà báo, Hội nhà văn, Hội nghệ sĩ múa Việt Nam, Hội những người nuôi ong.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội :
a. Các quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong mối quan hệ với cơ quan Nhà nước.
Tổ chức xã hội và cơ quan Nhà nước có mối quan hệ qua lại hợp tác giúp đỡ nhau trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển.
- Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội bằng chủ trương, chính sách của Đảng có quyền giới thiệu các đảng viên ưu tú vào các cơ quan Nhà nước.
- Các tổ chức xã hội khác: mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản có quyền cử thành viên ứng cử vào cơ quan quyền lực.
b. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực xây dựng pháp luật.
- Điều 87 của Hiến pháp năm 1992 quy định : “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có quyền trình dự án ra trước Quốc hội”.
- Có quyền góp ý cho các dự án pháp luật của Nhà nước.
c. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong việc thực hiện pháp luật.
- Tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật cho các thành viên trong xã hội...
- Các tổ chức hoà giải ở khu phố, thôn xóm... kịp thời giải quyết những mâu thuẫn xảy ra.
- Tổ chức thanh tra nhân dân góp phần vào việc phòng chống vi phạm pháp luật.

IV. CÁ NHÂN
1. Khái niệm, qui chế pháp lý hành chính của công dân Việt Nam.
a. Khái niệm :
Một chế định luôn gắn với công dân đó là quốc tịch. Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý có tính chất lâu dài, bền vững, ổn định không bị giới hạn giữa một cá nhân với một công quyền Nhà nước nhất định.
Quốc tịch Việt Nam là mối liên hệ pháp lý của một người đối với Nhà nước Việt Nam, mối liên hệ pháp lý này được biểu hiện trong tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của người đó đối với Nhà nước Việt Nam được quy định tại Hiến pháp 1992.
Điều 49 của Hiến pháp năm 1992 quy định : “Công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam”.
b. Qui chế pháp lý hành chính của công dân Việt Nam. N/C
Qui chế pháp lý hành chính của công dân Việt Nam là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính Nhà nước được quy định trong các văn bản pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và được đảm bảo thực hiện trên thực tế.
Đặc điểm :
- Công dân Việt Nam được hưởng đầy đủ các quyền về tự do cá nhân, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội ...
- Qui chế pháp luật hành chính của công dân được xác lập trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân do Hiến pháp qui định. Chỉ có cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mới có thể hạn chế các quyền và nghĩa vụ của công dân.
Ví dụ : Điều 57 của Hiến pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật”
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp.
- Quyền và nghĩa vụ là hai mặt không thể tách rời, công dân được hưởng quyền đồng thời làm nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Nhà nước tạo điều kiện cho nhu cầu chính đáng của cá nhân được thoả mãn làm cho khả năng trí tuệ, vật chất, tinh thần của công dân được nâng cao.
- Nhà nước chỉ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với công dân khi có hành vi vi phạm pháp luật.
- Nhà nước không ngừng hoàn thiện qui chế pháp luật hành chính của công dân, đảm bảo cho công dân tham gia tích cực vào quản lý Nhà nước.

Qui chế pháp lý hành chính của công dân.
Cơ sở của qui chế pháp lý hành chính là Hiến pháp năm 1992 quy định tại chương V, bao gồm 34 điều (từ điều 49 đến điều 82) qui định quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Phải xét một cách toàn diện những quy định của Hiến pháp, luật, văn bản dưới luật khi nghiên cứu qui chế pháp lý hành chính của công dân. Khi tham gia vào bất kỳ quan hệ pháp luật nào công dân phải có năng lực chủ thể (Năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính).
- Năng lực hành vi của công dân là độ tuổi và tiêu chuẩn lý trí.
- Năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính tạo thành năng lực chủ thể của công dân.
Năng lực chủ thể của công dân là hình thức thể hiện địa vị pháp lý hành chính của công dân trong quản lý hành chính Nhà nước.
Quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định cụ thể trong Hiến pháp năm 1992 có thể phân thành ba nhóm sau :
+ Quyền và nghĩa vụ công dân trong lĩnh vực hành chính – chính trị.
+ Quyền và nghĩa vụ công dân trong lĩnh vực kinh tế – xã hội
+ Quyền và nghĩa vụ công dân trong lĩnh vực văn hoá – xã hội.

2. Qui chế pháp lý hành chính của người nước ngoài, người không quốc tịch: N/C
a. Khái niệm người nước ngoài, người không quốc tịch.
Người nước ngoài là người có quốc tịch của một quốc gia khác đang lao động, học tập, công tác, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Người không quốc tịch là người không có quốc tịch của nước nào cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.
Hiện nay, người nước ngoài vào Việt Nam càng nhiều, với nhiều mục đích khác nhau, nhưng có thể phân thành 2 loại sau :
- Người nước ngoài thường trú tức là người nước ngoài cư trú không thời hạn tại Việt Nam.
- Người nước ngoài tạm trú là người cư trú có thời hạn tại Việt Nam.
b. Qui chế pháp lý hành chính của người nước ngoài, người không quốc tịch.
Qui chế pháp lý hành chính của người nước ngoài, người không quốc tịch là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp lý của người nước ngoài, người không quốc tịch được Nhà nước ta qui định trong Hiến pháp và những VBPL khác.
Đặc điểm :
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam chịu sự tài phán của hai hệ thống pháp luật : Pháp luật Việt Nam và pháp luật mà họ mang quốc tịch.
- Tất cả người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đều có năng lực pháp luật hành chính như nhau, không phân biệt màu da, tôn giáo, nghề nghiệp.
- Qui chế pháp lý hành chính của người nước ngoài, người không quốc tịch có hạn chế hơn so với công dân Việt Nam.
- Người không quốc tịch được hưởng qui chế pháp luật như người nước ngoài nhưng họ chịu tài phán của một hệ thống pháp luật đó là pháp luật Việt Nam.
Các quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài, người không quốc tịch
- Người nước ngoài sau khi đăng ký thường trú được cấp giấy chứng nhận thường trú, sau khi tạm trú được cấp giấy chứng nhận tạm trú.
- Phải tuân theo pháp luật Việt Nam, tôn trọng phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam, không được làm hại đến sự nghiệp bảo vệ, xây dựng đất nước Việt Nam.
- Không được tuyên truyền gây hận thù dân tộc, phá hoại tình đoàn kết, hữu nghị của nhân dân Việt Nam với nhân dân nước khác.
- Được Nhà nước Việt Nam bảo hộ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác trên cơ sở pháp luật Việt Nam, những điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết.
- Có quyền được tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, quyền được đảm bảo bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín.
- Có quyền khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước, cán bộ Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Có quyền lao động, nhưng không được tự do lựa chọn như công dân Việt Nam. Chỉ được hành nghề một số công việc mà pháp luật không cấm.
- Được học ở các trường học Việt Nam từ mẫu giáo đến đại học, từ trường hợp có liên quan đến an ninh quốc phòng.
- Được khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Việt Nam.
- Có nghĩa vụ lao động công ích và được hưởng phúc lợi theo pháp luật Việt Nam
- Không có quyền bầu cử, ứng cử vào cơ quan quyền lực Nhà nước.
- Không có quyền tự do cư trú và tự do đi lại trên lãnh thổ Việt Nam. Không được đi vào những khu vực sau :
+ Vành đai biên giới gồm các xã hoặc đơn vị hành chính tương đương tiếp giáp vùng biên giới quốc gia.
+ Các khu công nghiệp quốc phòng, các khu quân sự, các công trình phòng thủ biên giới, phòng thủ vùng trời, vùng biển.
+ Các khu vực có yêu cầu bảo vệ đặc biệt về an ninh quốc phòng do Bộ trưởng Bộ công an, Bộ Quốc phòng khoanh định.
+ Các khu vực do Bộ công an quyết định tạm thời vì lý do bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Có thể bị trục xuất theo quy định của pháp luật.
- Người nước ngoài làm trong các cơ quan Nhà nước, xí nghiệp Nhà nước được trợ cấp khi ốm đau, tai nạn lao động, mất sức, hưu trí. Người có công với Nhà nước Việt Nam được xét khen thưởng, người vi phạm pháp luật Việt Nam sẽ bị xử lý theo pháp luật việt nam.

Không có nhận xét nào: